một số công tác khảo sát ngoài hiện trường
Công tác khoan khảo sát 32 hố khoan với tổng độ sâu khoan là 1087.0m (1010.2m đất, 54.1m đá phong hóa và 22.7m đá gốc) lấy 498 mẫu đất, 30 mẫu đá phong hóa và 14 mẫu đá gốc để làm thí nghiệm trong phòng. Thực hiện tổng cộng 528 lần thí nghiệm SPT và tiến hành lấy 4 mẫu nước để thí nghiệm trong phòng.
Thi công 3 chùm giếng khoan khảo sát địa chất thủy văn (chùm 3 lỗ khoan - bơm thí nghiệm) để tính toán hệ số thấm của đất đá và quan trắc mực nước ngầm. Cụ thể khoan và lắp đặt giếng trung tâm với cấu trúc ống đường kính lớn (168mm), sâu 20m để đặt máy bơm hút thí nghiệm; một giếng quan trắc với cấu trúc ống đường kính nhỏ (60mm) và một giếng quan trắc với cấu trúc ống đường kính nhỏ hơn (49mm), sâu 20m để quan trắc mực nước khi bơm hút thí nghiệm.
Thí nghiệm đo điện trở suất của đất được thực hiện trong các hố khoa BH9, BH17 và BH21 từ mặt đất đến độ sâu 30.0m theo khoảng cách 1m đo 1 điểm
một số công tác THÍ NGHIỆM TRONG PHÒNG
Tiến hành xác định 9 chỉ tiêu cơ lý của 528 mẫu đất và đá phong hóa.
Thực hiện nén lún 32 mẫu đát dính theo sơ đồ nén chậm cho 1 lớp đất dính ở khu vực khảo sát
Thực hiện nén lún 32 mẫu đát dính theo sơ đồ nén chậm cho 1 lớp đất dính ở khu vực khảo sát
Đối với 14 mẫu đá sau khi gia công mẫu thì được thí nghiệm các chỉ tiêu: độ hút nước, khối lượng thể tích (khô, bảo hòa), khối lượng riêng (tỷ trọng). Riêng các mẫu đã nguyên khối ít nứt nẻ, chưa phong hóa thì được gia công mẫu và nén ở 2 trạng thái là tự nhiên và bão hòa. Từ đó xác định được hệ số hóa mềm của đá.